Ly hôn là điều không ai mong muốn và các bên đều mong muốn thực hiện thủ tục ly hôn một cách nhanh nhất để tránh những tổn thương tâm lý cho các bên và cho trẻ nhỏ. Bài viết là một số vấn đề trong ly hôn được các bạn đọc quan tâm, cùng theo dõi nhé!
1. Cách tiến hành thủ tục ly hôn nhanh nhất ?
1.1. Hồ sơ chuẩn bị:
+ 01 đơn xin ly hôn: Hiện nay ngành Tòa án chỉ ban hành một mẫu đơn khởi kiện duy nhất theo mẫu số 17 kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP và Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chính vì vậy hiện nay mẫu đơn này vẫn chưa có sự thống nhất trong việc sử dụng.
+ 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Đối với loại giấy tờ này cần nộp bản chính, tuy nhiên nếu không còn bản chính thì hoàn toàn có thể thay thế bằng bản sao.
+ 01 sổ hộ khẩu của chồng bạn. Trường hợp bạn không có sổ hộ khẩu thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quản lý dân cư ở địa phương về việc chồng bạn cư trú ở đó.
+ 01 chứng minh nhân dân của bạn: bản sao, có chứng thực hoặc công chứng. Nếu không có chứng thực, công chứng thì phải có bản chính đối chiếu.
+ Bản sao giấy khai sinh của con bạn: có công chứng hoặc chứng thực. Nếu không có phải sử dụng bản chính đối chiếu
+ Giấy tờ về tài sản chung, nợ chung: bản sao có công chứng hoặc chứng thực hoặc phải có bản chính đối chiếu.
+ Giấy tờ chứng minh về vi phạm nghĩa vụ của chồng bạn hoặc mâu thuẫn gia đình….
1.2. Thủ tục giải quyết:
Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ, bạn cần thực hiện các bước sau:
+ Nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án nhân dân hoặc thông qua con đường bưu điện hoặc trang thông tin điện tử (chỉ áp dụng đối với một số địa phương).
Tòa án có thẩm quyền giải quyết là: Tòa án nơi chồng bạn có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi làm việc. Nếu có sự đồng ý của chồng bạn thì bạn có quyền nộp tại Tòa án nơi bạn có hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi làm việc.
+ Sau đó Tòa án sẽ tiến hành nhận hồ sơ và xem xét đủ điều kiện thì thụ lý vụ án đề giải quyết ly hôn.
1.3. Án phí phải nộp:
Nếu vụ việc của bạn không có tranh chấp tài sản thì chỉ là 300.000 đồng, còn nếu tranh chấp về cả tài sản thì án phí sẽ tính theo giá trị tài sản tranh chấp theo Nghị quyết số 326 của Ủy ban thường vụ quốc hội.
2. Hồ sơ xin ly hôn gồm giấy tờ gì?
2.1. Trường hợp thứ nhất là hai vợ chồng bạn ly hôn thuận tình .
Nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi một trong hai người cư trú và làm việc.
Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn gồm có:
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính), bạn đã mất thì có thể đến ủy ban nhân dân xã nới hai bạn đã đăng kí tước đây để xin xác nhận
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
– CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao)
2.2. Trường hợp thứ hai là bạn muốn ly hôn đơn phương.
Nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi chồng bạn cư trú và làm việc.
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương gồm có:
– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính), bạn cũng sẽ đến ủy ban nhân dân xã nơi đã đăng kí kết hôn trước đây để xin xác nhận
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
– CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: giấy chứng nhận quyền sử dụng
3. Có được kết hôn ngay sau khi vừa ly hôn
Như vậy theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 không có quy định về thời gian sau khi ly hôn bao lâu sẽ được kết hôn trở lại nên sẽ được hiểu rằng nếu hai bên Nam Nữ muốn kết hôn thì phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn thì sẽ được kết hôn trở lại.
4. Vợ đang mang thai chồng có được ly hôn?
Đối với trường hợp ly hôn mà vợ đang có thai được quy định trong điều 51, Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Căn cứ theo khoản 3, điều 51, Luật hôn nhân và gia đình thì: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy ly hôn với trường hợp vợ đang có thai thì chồng không được ly hôn nếu là ly hôn đơn phương. Còn nếu là ly hôn thuận tình thì vẫn có thể ly hôn được.